Sinh giờ Hợi ngày 16-11 Quý Dậu, có chân Ấm-sinh.
Khoa Tân Mão đỗ Tú-tài.
Năm Giáp Ngọ đỗ Cử-nhân thứ hai.
Khoa Ất Mùi thi Hộ, đỗ dồng Tiến-sĩ số 2. Tháng 10 năm ấy, bổ quyền Tri-huyện Thuận-thành, Bắc-ninh.
Năm thứ 9 cáo về, tháng 6 năm ấy đổi làm Hậu-bổ Hưng-hóa. Tháng 10 bổ tri-huyện Tam-nông.
Tháng 11 đổi Tri-huyện Hạc-trì.
Năm 12 Đốc-học Hưng-hóa.
Năm 13 đổ Đốc-học Hưng-yên.
Năm 15 bổ Án-sát Lạng-sơn.
Năm 16 thăng "Hồng-Lô tự thiiếu Khanh".
Năm 18 thăng "Quang Lộc tự thiếu Khanh".
Năm 1907 xin nghỉ dài hạn đi buôn bán hơn 10 năm.
Năm 1918 bổ Án-sát Hải-phòng.
Năm 1919 đổi Án-sát Phú-thọ.
Năm 1920 cụ sinh mẫu được cáo phong "Ngũ phẩm Nghi-nhân". Năm ay61 cáo về 1 năm.
Năm Khải-Định 6, bổ Thương-tá Hải-dương.
Năm Khải-Định 7, bổ Án-sát Bắc-cạn. Cùng năm ấy đổi đi Án-sát Ninh-bình.
Năm thứ 10, thăng Hộ-lý Tuần-phủ Cao-bằng.
Năm Bảo-Đại 1 thăng Tuần-phủ hạng nhì, bổ đi Ninh-bình.
Năm 1930 về hưu-trí được thăng Tham-tri, Tuần-phủ hạng nhất.
Tiên-chỉ Chủ-tịch Văn-hội trong làng và Chánh-hội Văn-chí huyện Từ-liêm.
Tộc-phả Ngh-x Loại ghi:
1. Đỗ Tiến-sĩ (ông Nghè) và là Tiến-sĩ cuối cùng của thời nho học.
2. Làm quan đến Tuần-phủ
3. Thường làm chủ-tịch ban Giám-khảo các cuộc thi thơ trong thời hưu-trí.
4 Đã thuộc nhóm người soạn tộc-phả họ Nghiêm-xuân lần thứ hai (1900) bằng Hán tự và tộc-phả 1093 bằng quốc văn.
Tộc-phả Ngh-x Lãnh ghi: "Trong cuốn ĐÔNG KINH NGHIÃ THỤC, hoc-giả Nguyễn Hiến Lê, xuất-bản năm 1956 (viết) như sau: "Phong-trào (Đông Kinh Nghĩa Thục) kích thích đồng bào đến nỗi vài Quan lớn đương thời cũng khảng khái nghỉ việc, về nhà đi buôn như cụ Nghiêm-xuân Quảng đương làm Án-sát Lạng-sơn, cáo quan về mở hiệu buôn ở Hàng Gai và chính Cụ ngồi cân tơ...."