Sinh hồi 4 giờ sáng ngày 21 tháng 11 năm Mậu Thân (1908)
1924 đậu Sơ-học Pháp-Việt
Năm 1925-1929 học trường Bonnal ở Hải-phòng.
Năm 1929, đậu Diplôme
Năm 1931, thi đỗ vào Tòa Sứ (Residence). Làm thư ký Tòa Sứ Thái-bình.
Kết hôn ngáy 10 tháng 11 năm 1934. Tám ngày sau đổi lên Hòa-bình.
Năm 1943, đổi về làm Chủ-sự Phòng Tài-chánh, tòa-sứ Thái-bình.
Năm 1945-1959, làm Trưởng Phòng Kế-toán Tài-chánh của chính-phủ Việt-Minh tại Thái-bình.
Năm 1952, "dinh tê" về thành, coi Phòng Viện-trợ Kinh-tế Mỹ tại Tòa Thủ-Hiến Hà-nội.
Năm 1954, di-cư vào Nam, làm Văn-phòng Viện-trợ Kinh-tế Mỹ của Bộ Tài-Chánh Việt-nam Cộng-hòa.
Năm 1967 về hưu, năm sau vào làm cho hãng thuốc lá Bastos được 8 tháng.
Năm 1990 sang Mỹ đoàn-tụ với các con tại California.
Giầu tình-cãm, nặng nghĩa gia-đình, với châm ngôn "tình thương trên hết", ca tụng những tình-cảm rung động thân thiết ấp ủ trong lòng. Là chứng-nhân bất lực của thời cuộc trong suốt 75 năm đất nước đau thương, chỉ còn biết giữ tâm hồn trong sạch, nêu gương hiền đức, sống bên cạnh người vợ hiền, nhìn con cháu thành đạt, an hưởng tuổi già
(Trích "Hỷ Hồng Thi Tập")
Cả hai ông bà đã đóng góp nhiều công lao vào việc tu bổ, gìn giữ Nghiêm Tộc Từ Đường. Đang cố gắng thực-hiện cuống "Tuyển Tập Thơ Văn Nghiêm Tộc".